Theo điều 07 tại Nghị Định 152/2020/NĐ-CP và quy định tại điều 154 trong Bộ luật lao động 2019 thì hiện nay chỉ có 20 trường hợp người lao động được cấp Miễn giấy phép lao động.
Vậy trường hợp nào không thuộc diện cấp giấy phép lao động? Và thủ tục – hồ sơ xin cấp miễn GPLĐ như thế nào? Cùng Gia Hợp tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Miễn GPLĐ chỉ áp dụng cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam tại Điều 154 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-NP. Các trường hợp khác vẫn phải thực hiện làm giấy phép lao động bình thường, hoặc một vài ngoại lệ không cần làm thủ tục xác nhận miễn GPLĐ – Gia Hợp sẽ chia sẻ với bạn sau.
Giấy miễn giấy phép lao động là gì?
Miễn giấy phép lao động là giấy tờ dành cho các đối tượng người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Theo đó, người nước ngoài thuộc diện này sẽ không cần chuẩn bị các thủ tục xin cấp giấy phép lao động, thay vào đó là thực hiện một thủ tục khác để xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Các trường hợp miễn giấy phép lao động?
Tại Điều 154 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 và Điều 07 Nghị định 152/2020/NĐ-NP quy định, hiện có 20 trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:
- Người nước ngoài là trưởng văn phòng đại diện, dự án hay có vai trò chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
- Đối tượng là người nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn <03 tháng để nhằm thực hiện chào bán dịch vụ.
- Người nước ngoài tới Việt Nam < 03 tháng nhằm xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ có nguy cơ hoặc làm ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam, cũng như chuyên gia nước ngoài đang ở Việt Nam những không xử lý được.
- Người nước ngoài là luật sư đã được cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
- Những đối tượng là người nước ngoài thuộc các trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là nước thành viên.
- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam, đang sinh sống tại lãnh thổ Việt Nam.
- Người nước ngoài là chủ sở hữu hoặc là cổ đông góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Đối tượng người nước ngoài là chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn >3 tỷ đồng.
- Người nước ngoài khi di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp trong phạm vi 11 ngành dịch vụ tại biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, gồm có: thông tin, kinh doanh, giáo dục, xây dựng, phân phối, y tế, môi trường, tài chính, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
- Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn, kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác để nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, đánh giá, quản lý, cũng như xây dựng các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định, thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết.
- Đối tượng là người nước ngoài được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Người nước ngoài được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cử sang Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; cũng như các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã tham gia, ký kết.
- Các tình nguyện viên là người lao động nước ngoài đến Việt Nam để làm việc theo hình thức tự nguyện, không hưởng lương theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Cần có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hay các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
- Người nước ngoài vào Việt Nam với vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật với thời gian làm việc <30 ngày và không quá 3 lần trong 1 năm.
- Những người nước ngoài vào Việt Nam với mục đích thực hiện các thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, trung ương ký kết theo quy định của pháp luật.
- Học sinh, sinh viên người nước ngoài đang theo học tại các đơn vị đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam. Các học viên người nước ngoài thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
- Thân nhân của những đối tượng là thành viên thuộc các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam dựa trên quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Người nước ngoài với hộ chiếu công vụ được làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.
- Đối tượng là người nước ngoài chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
- Đối tượng người nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam nhằm mục đích giảng dạy, nghiên cứu.
Hồ sơ – thủ tục xin giấy miễn giấy phép lao động
Hồ sơ
Hồ sơ xin miễn giấy phép lao động đã được quy định đầy đủ tại Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP với các loại giấy tờ như sau:
- Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI – miễn giấy phép lao động.
- Giấy chứng nhận sức khỏe cấp mới trong vòng 12 tháng;
- Văn bản chấp thuận về vấn đề sử dụng người lao động nước ngoài (trừ trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài)
- Bản sao hộ chiếu còn thời hạn;
- Những loại giấy tờ để chứng minh người lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Lưu ý: Với những giấy tờ được cấp tại Việt Nam phải sử dụng bản gốc hoặc bản sao được công chứng.
Đối với các giấy tờ được cấp tại nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự (trừ trường hợp thuộc diện miễn hợp pháp hóa lãnh sự). Tiếp đến là phải được dịch thuật công chứng ra tiếng Việt.
Thủ tục
Đối tượng được miễn giấy phép lao động không có nghĩa là người lao động có thể được tự do đi làm mà không cần phải tuân thủ các thủ tục nào. Người sử dụng lao động khi thuê người nước ngoài thuộc diện miễn giấy phép lao động cũng phải đảm bảo đầy đủ về quy trình xin xác nhận thuộc diện miễn giấy phép lao động hoặc tiến hành báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền.
Thủ tục xin miễn cấp giấy phép lao động được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Xin công văn chấp thuận để dùng lao động nước ngoài
Điều này đã được quy định rõ tại Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-C, cụ thể:
- Người sử dụng lao động cần có những giấy tờ sau: Bản sao y công chứng Đăng ký kinh doanh; Văn bản giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài được tải về theo mẫu 01/PLI hoặc Văn bản giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo mẫu 02/PLI nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động;
- Sau ít nhất 30 ngày trước ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm việc, người sử dụng lao động cần nhanh chóng nộp hồ sơ lên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc có thể nộp hồ sơ tại UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người lao động làm việc để xin văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.
- Sau 10 ngày làm việc sau khi đã nộp đầy đủ hồ sơ giải trình, người sử dụng lao động sẽ nhận được văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động theo mẫu 03/PLI. Nếu không được cấp, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có văn bản giải trình rõ và đầy đủ lý do.
Bước 2: Xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài.
Theo đó, tại bước này cần chuẩn bị những hồ sơ sau đây:
- Cả người lao động và người sử dụng lao động cần chuẩn bị hồ sơ gồm có các giấy tờ được nêu rõ tại mục Hồ sơ miễn giấy phép lao động.
- Sau 10 ngày trước ngày người lao động nước ngoài làm việc, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ tới Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa bàn mà người lao động nước ngoài sẽ làm việc.
- Sau 05 ngày làm việc khi đã nhận đủ hồ sơ, người sử dụng lao động sẽ nhận được xác nhận miễn giấy phép lao động theo mẫu 10/PLI. Nếu không xác nhận, người sử dụng lao động nước ngoài sẽ nhận được văn bản trả lời có cùng với lý do cụ thể.
Khi nào không cần làm thủ tục xác nhận miễn GPLĐ?
Những đối tượng sau đây sẽ không cần phải làm thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động mà vẫn được phép làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Bao gồm:
- Người nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để nhằm thực hiện chào bán dịch vụ.
- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép để hành nghề tại Việt Nam.
- Những đối tượng là người nước đã kết hôn với người Việt Nam, hiện cả 2 đang sống trên lãnh thổ Việt Nam.
- Là chủ sở hữu hoặc cổ đông góp vốn công ty TNHH có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị với cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Vào Việt Nam làm việc dưới 30 ngày, không quá 03 lần trong 01 năm.
- Thân nhân là thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Việt Nam là thành viên.
Mặc dù không cần phải thực hiện thủ tục xin miễn GPLĐ, nhưng yêu cầu lao động cần phải báo cáo với đầy đủ các thông tin sau đây: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày đến và ngày kết thúc làm việc.
Lưu ý: Trong thời hạn 03 ngày, trước thời điểm dự kiến người lao động thuộc 07 trường hợp trên vào Việt Nam làm việc. Doanh nghiệp cần phải báo cho Sở Lao Động Thương Binh Xã Hội những thông tin sau : họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc.
Mức xử phạt nếu hồ sơ xác nhận không hợp lệ
Nếu như hồ sơ xác nhận không hợp lệ, không có giấy phép lao động hay không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, cả người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải chấp nhận mức hình phạt tài chính theo khoản 3, điều 32 của nghị định 28/2020/NĐ-CP[1] như sau:
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
- Làm việc nhưng không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật
- Sử dụng văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động từ 30.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
- Từ 30.000.000 – 45.000.000 đồng: với việc vi phạm từ 01 -10 người;
- Từ 45.000.000 – 60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 – 20 người;
- Từ 60.000.000 – 75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên.
Hình thức xử phạt bổ sung: Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Câu hỏi thường gặp
Như Gia Hợp đã phân tích ở trên, giáo viên nước ngoài có nhu cầu đến Việt Nam thực hiện công tác giảng dạy sẽ được xếp vào trường hợp chuyên gia nước ngoài. Chính vì vậy, mọi chế độ, yêu cầu và quyền lợi của nhóm đối tượng này đều tuân thủ theo quy định dành cho chuyên gia, bao gồm cả thủ tục xin/miễn giấy phép lao động. Như vậy, về cơ bản, giáo viên nước ngoài sẽ phải thực hiện thủ tục xin miễn giấy phép lao động như bình thường, trừ một số trường hợp đặc biệt được miễn giấy phép lao động được quy định theo bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Cụ thể, các trường hợp đặc biệt đó bao gồm:
- Người nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam xác nhận nhu cầu giảng dạy, nghiên cứu tại Việt Nam
- Người nước ngoài được cử sang Việt Nam thực hiện công tác giảng dạy, nghiên cứu tại các trường quốc tế bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài. Các trường quốc tế này phải thuộc quản lý của cơ quan đại diện Ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc, hay các tổ chức, cơ quan được thành lập theo các Hiệp định mà Việt Nam tham gia ký kết.
- Giáo viên di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi ngành giáo dục.
- Giáo viên người nước ngoài đến Việt Nam làm việc ít hơn 30 ngày và không quá 03 lần trong năm.
Vì giáo viên là người nước ngoài nếu đáp ứng được yêu cầu về thời gian như trên, thì hoàn toàn nằm trong diện được miễn giấy phép lao động.
Nguồn tham khảo
Trên đây là toàn bộ thông tin về vấn đề miễn giấy phép lao động mà người sử dụng lao động, cũng như lao động là người nước ngoài cần phải nắm rõ để đảm bảo công việc, cũng như luật pháp tại Việt Nam. Để được hỗ hỗ trợ thực hiện thủ tục để miễn giấy phép lao động nhanh chóng nhất, quý khách hãy liên hệ ngay với Gia Hợp để được chúng tôi tư vấn, hỗ trợ nhanh nhất.